Quy trình xử lí dịch tả!

thêm thông tin cho bà con về dịch tả mới bùng phát!



QUY TRÌNH XỬ Lí DỊCH TẢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4233/QĐ-BYT ngày 03 thỏng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

I. KHÁI QUÁT:
Tả là một bệnh truyền nhiễm có các triệu chứng chính là tiêu chảy, mất nước và rối loạn điện giải cấp tính, có thể gây thành dịch lớn với tỷ lệ tử vong cao. Tác nhân gây bệnh tả là vi khuẩn tả Vibrio cholerae, nhúm huyết thanh O1 (V. cholerae O1), gồm 2 týp sinh học: týp cổ điển (Classica) và týp El Tor. Mỗi týp sinh học lại gồm 3 týp huyết thanh là Inaba, Ogawa Hikojima. Ở Việt Nam chủ yếu gặp 2 týp huyết thanh là Inaba, Ogawa
Bệnh tả lây theo đường tiêu hóa, chủ yếu qua ăn, uống. Vi khuẩn tả xâm nhập vào đường tiêu hóa của người lành từ nước uống và thức ăn có nhiễm vi khuẩn tả, đặc biệt là thức ăn có nguồn gốc thủy hải sản. Khoảng 75% người nhiễm vi khuẩn tả là không có biểu hiện triệu chứng bệnh, tuy nhiên họ vẫn đào thải vi khuẩn ra môi trường trong vũng 7 – 14 ngày. Trong số những người có biểu hiện triệu chứng, 80% là ở thể nhẹ và vừa, chỉ có 20% có biểu hiện mất nước nặng.
Vi khuẩn tả cũng có thể tồn tại lâu dài ở vùng nước lợ ở cửa sông hay ven biển đặc biệt ở vùng có pH trung tính hoặc kiềm nhẹ và nước có chứa một số chất hữu cơ và khoáng. Vi khuẩn sống tập trung chủ yếu ở các loài thực động vật phù du như tảo, động vật giáp xác (tôm, cua…) và sũ, hến...

II. QUY TRèNH XỬ Lí DỊCH:

2.1. Xác định tỡnh trạng dịch:

- Một "vụ dịch tả" được xác định khi có ít nhất 1 ca bệnh tả được xác định.
- Xác định bệnh nhân tả theo quy định tại Quyết định số 4178/QĐ-BYT, ngày 31/10/2007 về việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tả”.
- Trong vùng nguy cơ, khi có các trường hợp Tiêu chảy cấp nguy hiểm phải được xử lý như một ổ dịch tả.

2.2. Bỏo cỏo khẩn cấp:

Khi cú trường hợp tiêu chảy cấp nguy hiểm, các cơ sở y tế phải báo cáo ngay theo chế độ báo cáo khẩn cấp của Bộ Y tế.

2.3. Thành lập Ban chỉ đạo phũng chống dịch tả:

Ở tất cả cỏc cấp, Ban chỉ đạo do lónh đạo chính quyền cùng cấp đứng đầu, y tế là thường trực, với sự tham gia của một số cơ quan ban ngành có liên quan.

2.4. Xử lý ổ dịch:

a. Đối với bệnh nhân:
- Cách ly bệnh nhân, tổ chức điều trị tại chỗ, tránh vận chuyển xa để hạn chế sự lây lan và tử vong dọc đường.
- Khẩn trương bù nước, điện giải và dùng kháng sinh đặc hiệu theo đúng phác đồ quy định.
- Tất cả cỏc bệnh nhõn tiờu chảy cấp trong ổ dịch phải được xử lý như đối với bệnh nhân tả.
- Phân và chất thải của bệnh nhân phải được tiệt trựng bằng vụi bột hoặc cloramin B. Nhà tiờu của gia đỡnh bệnh nhõn và cỏc gia đỡnh trong khu vực cú dịch phải xử lý triệt để bằng vôi bột. Nơi điều trị bệnh nhân tả phải được cỏch ly, cú nhà tiờu riờng; tại điểm ra vào khu vực cách ly phải có chậu để dung dịch Cloramin B 5% hoặc chất sát khuẩn tay và thảm tẩm Cloramin B 5% (thay thường xuyên) để hạn chế tối đa nhiễm khuẩn. Nhà tiêu và nước thải của bệnh nhân phải cách xa nguồn nước và nhà ở.
- Môi trường ô nhiễm xung quanh khu vực bệnh nhân phải được xử lý bằng Cloramin B hoặc vụi bột mỗi tuần 1 – 2 lần và liờn tục trong vũng 3 – 5 tuần. Quần áo, chăn màn của bệnh nhân phải nhúng, dội nước sôi hoặc ngâm vào dung dịch cloramin B 1 – 2 % để trong 2 giờ trước khi đem giặt hoặc nước Javen 1 – 2 %. Bụ, chậu của bệnh nhân phải ngâm vào dung dịch cloramin B 5% trong 20 – 30 phút trước khi đem rửa sạch.
- Dụng cụ của bệnh nhân cũng phải được khử khuẩn bằng các hóa chất trên.
- Nền nhà, tường nhà phun dung dịch cloramin B 5% với liều lượng 0,5 lít/m2.
- Phương tiện chuyờn chở bệnh nhõn phải sỏt trựng tẩy uế bằng cloramin B 5%
- Tử thi bệnh nhõn tả phải được liệm trong quan tài cú vụi bột hoặc cloramin B, bọc thi thể bằng vải ngăn không thấm nước, chụn cất sớm và phải chụn sõu 2m hoặc hỏa thiờu.
b. Đối với người tiếp xỳc:
- Theo dừi tất cả những người đó ăn uống chung, phục vụ, ở chung với bệnh nhõn tả trong vũng 5 ngày kể từ khi tiếp xỳc lần cuối cựng. Cần phổ biến cho những người này nếu thấy xuất hiện tiêu chảy phải báo cáo ngay với cơ sở y tế để được theo dừi, điều trị và lấy bệnh phẩm xét nghiệm.
- Những người trong gia đỡnh bệnh nhõn, nhõn viờn y tế trực tiếp phục vụ và những người có tiếp xúc trực tiếp khác, những người cùng ăn với bệnh nhân loại thực phẩm nghi ngờ có liên quan nên được điều trị dự phũng bằng khỏng sinh càng sớm càng tốt, phác đồ điều trị dự phũng như sau:
- Đối với người lớn:
+ Nhúm fluoroquinolon: Ciprofloxacine 500mg x 2 viờn; hoặc Norfloxacin 400mg x 2 viờn; hoặc Ofloxacin 400mg x 1 viờn; uống một lần duy nhất.
+ Hoặc Azithromycin 20 mg/kg cõn nặng; uống một lần duy nhất.
+ Hoặc Cloramphenicol 30mg/kg cõn nặng; uống một lần duy nhất.
-  Đối với trẻ em <12 tuổi và phụ nữ có thai, đang cho con bú:
+ Azithromycin 20 mg/kg cõn nặng; uống một lần duy nhất.
-  Nếu khụng cú sẵn cỏc thuốc trờn, cú thể dựng:
+ Erythromycin 1g (trẻ em 40 mg/kg cõn nặng), uống một lần duy nhất.
+ Doxycyclin 100mg x 3 viên uống 1 liều (dùng trong trường hợp vi khuẩn cũn nhạy cảm).
Tuy nhiên, không nên chỉ định dùng kháng sinh dự phũng rộng rói vỡ ớt hiệu quả và cú thể làm tăng tỷ lệ kháng kháng sinh tại cộng đồng.
c. Xử lý nguồn nước ăn, nước sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh ăn uống:
- Thực hiện cỏc biện pháp khẩn cấp để đảm bảo sử dụng nguồn nước sạch. Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt cho nhân dân. Chỉ dùng nước đó khử trựng clo hay đun sôi để uống. Nước ăn, rửa bát đĩa và các đồ đựng thực phẩm phải bằng nguồn nước đó khử trựng bằng clo và khụng bị nhiễm bẩn sau đó.
- Ở thành phố cần kiểm tra chặt chẽ hệ thống đường ống dẫn nước, đảm bảo nồng độ clo dư trong nước máy đúng tiêu chuẩn quy định, 0,3-0,5mg/l. Ở các vùng nông thôn cần kiểm soát các nguồn nước giếng ăn, nước sông, ngũi, ao, hồ dựng để ăn và rửa thực phẩm. Cần xử lý nước ăn và nước sinh hoạt bằng cloramin theo đúng nồng độ quy định.
d. Xử lý vệ sinh mụi trường
- Tuyờn truyền cho nhõn dõn biết cỏch tự phũng bệnh như ăn chín, uống sôi, không ăn rau sống, tiết canh, nước đá, mắm ruốc, mắm tôm, hải sản chưa chín kỹ... và vệ sinh cá nhân, đặc biệt là rửa tay bằng xà phũng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Hạn chế hội họp, hạn chế tập trung ăn uống đông người như ma chay, cưới xin.
- Tổng vệ sinh, thu gom rỏc, diệt ruồi. Nghiờm cấm phúng uế bừa bói, vận chuyển và sử dụng phân tươi.
- Kiểm tra chặt chẽ các cửa hàng ăn uống, giải khát, đặc biệt là những nơi chế biến thức ăn, nhà máy nước để bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh công tác phũng chống dịch tả.
e. Xác định ổ dịch tả chấm dứt hoạt động
Sau khi thực hiện đầy đủ các biện pháp phũng chống dịch, dựa vào cỏc tiờu chuẩn sau để xác định và thông báo ổ dịch đó chấm dứt hoạt động:
- Khụng cú trường hợp mắc mới tiờu chảy cấp trong vũng 15 ngày.
- Khụng tỡm thấy vi khuẩn tả gõy bệnh ở người tiếp xúc, ở nguồn nước ăn uống, sinh hoạt và thực phẩm.
- Đó xử lý tiệt trựng ổ dịch, vệ sinh mụi trường, điều trị dự phũng và điều trị đặc hiệu với những người trong ổ dịch.

2.5. Phũng bệnh.

- Tuyên truyền giáo dục cộng đồng các kiến thức và biện pháp vệ sinh phũng bệnh tiêu chảy, tập trung vào 4 khuyến cáo cho cộng đồng phũng chống bệnh tiờu chảy cấp nguy hiểm:
·        Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
·        An toàn vệ sinh thực phẩm
·        Bảo vệ nguồn nước, dùng nước sạch
·        Nhanh chóng báo cáo khi có người bị tiêu chảy cho cơ sở y tế gần nhất
- Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Xây dựng tập quán đi tiêu đúng nơi quy định, xử lý và sử dụng phõn người đúng quy cách vệ sinh và phù hợp với tỡnh hỡnh địa phương.
- Xử lý nguồn nước và tăng cường sử dụng nguồn nước sạch. Khử trùng nước bằng Cloramin B với liều 5 mg đến 10 mg cloramin cho 1 lít nước, tuỳ mức độ ô nhiễm. Đặc biệt chú ý việc khử trựng nước ăn uống, sinh hoạt trong điều kiện khô hạn hoặc sau lũ lụt, thiên tai, thảm hoạ.
- Với nguồn thực phẩm: bên cạnh việc xây dựng tập quán ăn chín, uống nước chín, cần tăng cường việc thanh kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Vận động nhân dân không ăn rau sống, gỏi thịt cá, mắm tôm, hải sản chưa chín kỹ...khi có nguy cơ bệnh tả.
- Duy trỡ thường xuyên việc giám sát tiêu chảy cấp, đặc biệt chú ý cỏc vựng trọng điểm và vào mùa dịch, kịp thời phát hiện các ca bệnh đầu tiên.
- Luôn sẵn sàng có đội cơ động phũng chống dịch ở từng tuyến. Chuẩn bị cỏc cơ số dự trữ cho chống dịch tả, tối thiểu bao gồm:
o    Cơ số dịch uống và dịch truyền (Oresol, Ringer lactat, huyết thanh kiềm...)
o    Cơ số kháng sinh dự phũng khẩn cấp (Ciprofloxacine, Azithromycine...).
o    Hoá chất khử trùng nước và khử trùng tẩy uế chất thải (Cloramin B, vôi bột...)
o    Các bộ dụng cụ lấy mẫu xét nghiệm, môi trường vận chuyển mẫu, các trang bị và sinh phẩm phân lập và chẩn đoán vi khuẩn tả. ->Read More...

Đại cương bệnh tả và cách chẩn đoán, điều trị!

Hôm nay khoa mình đã có trường hợp đầu tiên cấy phân có phẩy khuẩn tả, như thế là khu vực hà nội là khu vực đầu tiên có người phát hiện tả theo như mình biết! nhân tiện kiếm được cái hướng dẫn chẩn đoán và điều trị , đưa lên để các Googler có thêm chút thông tin!
NHƯNG XIN NÓI TRƯỚC: TẤT CẢ THÔNG TIN NÀY CHỈ LÀ ĐỂ THAM KHẢO, NẾU BẠN BỊ BỆNH HÃY TÌM MỘT BÁC SĨ!

Bé Y tÕ
Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam
§éc lËp- Tù do- H¹nh phóc

H­íng dÉn
ChÈn ®o¸n, ®iÒu trÞ bÖnh t¶
(Ban hµnh kÌm theo QuyÕt ®Þnh sè: 4178/Q§-BYT
ngµy 31 th¸ng 10 n¨m 2007 cña Bé tr­ëng Bé Y tÕ)
 

Bệnh tả (cholerae) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây dịch đường tiêu hoá do phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra. Biểu hiện chủ yếu bằng nôn và tiêu chảy với số lượng lớn dẫn đến mất nước và điện giải trầm trọng, gây sốc nặng. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.
Trước đây bệnh tả đã gây những đại dịch lớn, gây tử vong hàng triệu người. Hiện nay, bệnh tả đã được khống chế ở nhiều nơi nhưng vẫn còn xảy ra dịch ở các nước châu Phi và một số nước châu Á. Ở Việt Nam bệnh tả vẫn còn xảy ra những trường hợp tản phát, thường vào mùa hè ở các tỉnh ven biển.

I. CĂN NGUYÊN
- Vibrio cholerae là vi khuẩn cong hình dấu phẩy, Gram âm, di động nhanh nhờ có một lông, có khả năng tồn tại trong nước và thức ăn khoảng một tuần. Vi khuẩn có thể tồn tại nhiều năm trong các động vật thân mềm ở vùng ven biển. Vi khuẩn tả dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ và các chất diệt khuẩn thông thường. Vi khuẩn tả rất dễ mọc trong môi trường pepton kiềm mặn.
- Nhóm huyết thanh O1 của V. cholerae hay gây bệnh nhất, bao gồm hai sinh týp (biovar) là V. cholerae biovar cholerae và V. cholerae biovar El Tor; V. cholerae sinh ra ngoại độc tố ruột LT (thermolabile toxin); độc tố ruột gắn vào niêm mạc ruột non, hoạt hoá enzyme adenylcyclase dẫn đến tăng AMP vòng, làm giảm hấp thu Na+, tăng tiết Cl- và nước gây tiêu chảy cấp tính. Ngoài ra, V. cholerae O139 được phát hiện vào năm 1993 ở Ấn Độ và đã gây ra nhiều vụ dịch tả ở Bangladet, Campuchia... trong những năm gần đây.

II. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
a) Lâm sàng
- Thời kỳ ủ bệnh: Từ vài giờ đến 5 ngày.
- Thời kỳ khởi phát: Biểu hiện bằng sôi bụng, đầy bụng, tiêu chảy vài lần.
- Thời kỳ toàn phát
+ Tiêu chảy liên tục rất nhiều lần với khối lượng lớn, có khi hàng chục lít một ngày. Phân tả điển hình toàn nước, màu trắng lờ đục như nước vo gạo, không có nhầy máu.
+ Nôn, bệnh nhân nôn rất dễ dàng, lúc đầu ra thức ăn, sau toàn nước.
+ Bệnh nhân thường không sốt, ít khi đau bụng.
+ Tình trạng mất nước và điện giải gây mệt lả, chuột rút...
Bảng 1. Các mức độ mất nước
Các dấu hiệu
Mất nước độ 1
Mất nước độ 2
Mất nước độ 3
Khát nước
Ít
Vừa
Nhiều
Tình trạng da
Bình thường
Khô
Nhăn nheo, mất đàn hồi da, mắt trũng
Mạch
< 100 lần/phút
Nhanh nhỏ (100-120 lần/phút)
Rất nhanh, khó bắt (> 120 lần/phút)
Huyết áp
Bình thường
< 90 mmHg
Rất thấp, có khi không đo được
Nước tiểu
Ít
Thiểu niệu
Vô niệu
Tay chân lạnh
Bình thường
Tay chân lạnh
Lạnh toàn thân
Lượng nước mất
5-6% trọng lượng cơ thể
7-9% trọng lượng cơ thể
Từ 10% trọng lượng cơ thể trở lên
- Thời kỳ hồi phục: Bệnh diễn biến từ 1-3 ngày nếu được bù đủ nước và điều trị kháng sinh.
b) Cận lâm sàng
- Soi phân: Giúp chẩn đoán nhanh. Có thể soi phân dưới kính hiển vi nền đen sẽ thấy phẩy khuẩn tả di động mạnh. Nhuộm Gram thấy hình ảnh phẩy khuẩn không bắt màu Gram.
- Cấy phân:
+ Phải lấy phân sớm khi xuất hiện tiêu chảy lần đầu tiên và trước khi điều trị.
+ Nên dùng ống thông lấy phân qua hậu môn tốt hơn. Trường hợp phải gửi bệnh phẩm đi xa để làm xét nghiệm cần phải cho phân vào môi trường Cary-Blair để chuyên chở.
+ Cấy phân vào môi trường chuyên biệt. Phẩy khuẩn tả mọc rất nhanh và có thể xác định sau 24 giờ.
- Kỹ thuật PCR tìm gen CTX: giúp chẩn đoán nhanh (nếu có điều kiện).
- Tình trạng cô đặc máu: Hematocrit tăng.
- Tình trạng rối loạn điện giải: Giảm kali, giảm bicarbonat, thậm chí pH thấp.
- Suy thận: urê và creatinin máu tăng trong những trường hợp nặng.
c) Dịch tễ học
- Cư trú tại vùng dịch tễ lưu hành hoặc đang có dịch tả.
- Tiếp xúc với người bị tả hoặc tiêu chảy mà chưa xác định được nguyên nhân.
- Ăn uống thực phẩm chưa nấu chín bị ô nhiễm như hải sản sống, mắm tôm sống...
CHÚ Ý: Trong vụ dịch, chẩn đoán trường hợp bệnh dựa chủ yếu vào các biểu hiện lâm sàng.
2. Chẩn đoán phân biệt
a) Nhiễm trùng, nhiễm độc thức ăn do Salmonella
- Sau ăn thức ăn nhiễm khuẩn 12-14 giờ, sốt cao, đau bụng tiêu chảy và nôn có thể gây mất nước, phân có thể nước hoặc nước máu.
b) Lỵ trực khuẩn
- Sốt, đau quặn bụng, mót rặn và phân có máu mũi.
c) Escherichia coli gây bệnh
- Các chủng nhóm huyết thanh O124, O136, O144 gây tiêu chảy và nôn do độc tố ruột.
d) Do độc tố của tụ cầu
- Ủ bệnh ngắn trong vài giờ sau khi ăn. Bệnh cấp tính như đau bụng dữ dội kiểu viêm dạ dày ruột cấp, nôn và tiêu chảy phân lỏng. Bệnh nhân không sốt và có khuynh hướng truỵ mạch.
e) Do ăn phải nấm độc
- Không sốt, đau bụng nhiều, nôn và tiêu chảy sau khi ăn phải nấm độc. Trường hợp nặng có thể gây nôn ra máu, đi ngoài ra máu, vàng da và mê sảng. Cần hỏi kỹ tiền sử ăn uống.
g) Tiªu chảy do ngộ độc hoá chất
- Do ăn thức ăn có nhiễm hoá chất như hoá chất bảo vệ thực vật.
3. Thể lâm sàng
a) Thể không triệu chứng
b) Thể nhẹ
- Giống như tiêu chảy thường.
c) Thể điển hình
- Diễn biến cấp tính như đã mô tả ở trên.
d) Thể tối cấp
- Bệnh diễn biến nhanh chóng, mỗi lần tiêu chảy mất rất nhiều nước, vô niệu, toàn thân suy kiệt nhanh chóng sau vài giờ và tử vong do truỵ mạch.
e) Bệnh tả ở trẻ em
- Gặp phổ biến thể nhẹ giống như tiêu chảy thường. Ở trẻ lớn tiêu chảy và nôn giống như người lớn, thường có sốt nhẹ.
g) Tả ở người già
- Hay gặp biến chứng suy thận mặc dù đã được bù dịch đầy đủ.

III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Cách ly bệnh nhân.
- Bồi phụ nước và điện giải nhanh chóng và đầy đủ.
- Dùng kháng sinh để diệt vi khuẩn.
2. Điều trị cụ thể
a) Bồi phụ nước và điện giải
- Bù nước bằng đường uống: Áp dụng cho những trường hợp nhẹ, giai đoạn đầu chưa mất nước nhiều và giai đoạn hồi phục. Có thể áp dụng tại nhà hoặc ở các cơ sở y tế.
+ Các loại dịch dùng đường uống: Oresol (ORS) (gồm NaCl 3,5g, NaHCO3 2,5g, KCl 1,5g và glucose 20g) pha với một lít nước đun sôi để nguội.
Có thể pha dịch thay thế: 8 thìa nhỏ (thìa cà-phê) đường, 1 thìa nhỏ muối pha trong 1 lít nước; hoặc nước cháo 50g gạo và một nhúm (3,5g) muối hoặc nước dừa non có pha một nhúm muối.
+ Nên cho uống theo nhu cầu. Nếu nôn nhiều nên uống từng ngụm nhỏ.
- Bồi phụ khối lượng tuần hoàn bằng truyền tĩnh mạch:
+ Tổng lượng dịch truyền trong ngày:
Tổng lượng dịch truyền trong ngày = A + B + M
Trong đó     A: Lượng dịch mất trước khi đến viện (theo mức độ mất nước).
B: Lượng phân và chất nôn mất tiếp khi nằm viện.
M: Lượng nước duy trì trong ngày.
+ Các loại dịch truyền:
Natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat (4 phần)
Natri bicarbonat 1,4% (1 phần)
Glucose 5% (1 phần)
+ Bổ sung thêm kali clorid (KCl): mỗi 1 lít dịch truyền pha thêm 1g KCl. Khi bệnh nhân uống được thay bằng đường uống.
- Cách thức truyền dịch:
+ Giai đoạn 1: Từ 4-6 giờ đầu bù nước và điện giải đã mất trước khi đến bệnh viện, dựa vào mức độ mất nước.
+ Giai đoạn 2: Bù nước và điện giải đã mất trong khi nằm viện và lượng dịch duy trì.
+ Cần phải truyền nhanh bằng nhiều tĩnh mạch lớn hoặc truyền vào tĩnh mạch trung tâm.
+ Cần theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, hematocrit, áp lực tĩnh mạch trung tâm (nếu có điều kiện) để điều chỉnh tốc độ truyền dịch cho thích hợp. Những trường hợp nặng cần theo dõi điện giải đồ để điều chỉnh cho phù hợp.
+ Khi hết nôn và uống được thì dùng dung dịch uống.
b) Điều trị kháng sinh
- Thuốc được dùng ưu tiên:
+ Nhóm fluoroquinolon (Ciprofloxacin 1g/ngày, Norfloxacin 800mg/ngày, Ofloxacin 400mg/ngày) uống chia hai lần/ngày, trong 3 ngày (Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú. Thận trọng khi dùng cho trẻ từ 12 đến 18 tuổi).
+ Azithromycin 10 mg/kg/ngày uống trong 3 ngày.
+ Cloramphenicol 30 mg/kg/ngày uống chia 3 lần, dùng trong 3 ngày.
- Đối với trẻ em < 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú: Dùng azithromycin.
- Nếu không có sẵn các thuốc trên có thể dùng:
+ Erythromycin 1g/ngày uống chia 4 lần/ngày (trẻ em 40 mg/kg/ngày), dùng trong 3 ngày; hoặc
+ Doxycyclin 300 mg uống 1 liều (dùng trong trường hợp vi khuẩn còn nhạy cảm).
CHÚ Ý: Không được dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột như morphin, opizoic, atropin, loperamide...  
c) Dinh dưỡng
- Nên cho bệnh nhân ăn sớm, ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu. TrÎ cßn bó t¨ng c­êng bú mẹ.
3. Phân loại bệnh nhân để điều trị
- Căn cứ vào lâm sàng có thể xếp thành 4 loại để xử trí.
Bảng 2. Bảng phân loại bệnh nhân để điều trị
Loại
Các triệu chứng chính
Nơi điều trị
Phương pháp điều trị
I
- Tiêu chảy vài lần, phân ít, nhão
- Không nôn
- Mạch, huyết áp bình thường, chưa có dấu hiệu mất nước
Tại tuyến cơ sở (xã, phường hoặc tại nhà)
- Uống kháng sinh
- Uống dung dịch Oresol
II
- Tiêu chảy nhiều nhưng tự chủ được
- Không nôn tự nhiên
- Mất nước nhẹ
- Mạch, huyết áp bình thường
Tại trạm y tế xã, phường hoặc trung tâm y tế quận/huyện
- Uống kháng sinh
- Uống dung dịch Oresol
- Truyền dịch
III
- Tiêu chảy nhiều
- Nôn dễ dàng
- Có triệu chứng mất nước trung bình
- Huyết áp hơi hạ
- Mạch nhanh, yếu
- Mệt lả
Tại trung tâm y tế quận/huyện hoặc tuyến tỉnh. Nếu tại trạm y tế xã cần có sự hỗ trợ của bác sỹ và điều dưỡng tuyến trên
- Truyền dịch là chính. Nếu mạch và huyết áp trở về bình thường, bài niệu tốt, còn tiêu chảy nhẹ cần duy trì bằng dung dịch uống (ORS)
- Uống kháng sinh
IV
- Tiêu chảy và nôn nhiều gây nên mất nước nặng, thiểu niệu hoặc vô niệu
- Truỵ mạch: Huyết áp không đo được, mạch nhỏ khó bắt
Bệnh viện tuyến tỉnh hoặc trung ương. Có thể điều trị tại tuyến huyện nhưng cần có bác sỹ tuyến tỉnh hỗ trợ
- Truyền dịch với tốc độ nhanh
- Theo dõi mạch, huyết áp, lượng nước tiểu, áp lực tĩnh mạch trung tâm
- Uống kháng sinh
- Khi có dịch tả xảy ra, số lượng bệnh nhân đông, việc phân loại bệnh nhân để có thái độ xử trí đúng đắn sẽ làm giảm được tổn phí và hạ được tỷ lệ tử vong.
- Trường hợp bệnh tả nặng, mạch huyết áp không đo được phải cấp cứu tại chỗ (tuyến xã, tuyến huyện). Nếu trong tình trạng này mà vận chuyển lên bệnh viện tuyến trên quá xa thì tiên lượng càng nặng thêm. Do đó khi có dịch tả xảy ra tại cơ sở nên tổ chức cấp cứu tại chỗ, cần tăng cường bác sỹ và điều dưỡng tuyến trên hỗ trợ, chuẩn bị đầy đủ thuốc men, dịch truyền, dây truyền...
4. Tiêu chuẩn ra viện:
- Hết tiêu chảy.
- Tình trạng lâm sàng ổn định.
- Kết quả xét nghiệm cấy phân âm tính 3 lần liên tiếp. Ở những cơ sở không có điều kiện cấy phân thì cho bệnh nhân ra viện sau khi ổn định về mặt lâm sàng được 1 tuần.

IV. PHÒNG BỆNH
1. Các biện pháp khi có dịch
- Khi có bệnh nhân tả phải thông báo dịch cho y tế cấp trên và hệ y học dự phòng.
- Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp cách ly bệnh nhân ở buồng riêng theo đường tiếp xúc.
- Xử lý phân và chất thải bằng cloramin B 10% tỷ lệ 1:1 hoặc vôi bột.
- Khử khuẩn quần áo, chăn màn, dụng cụ của bệnh nhân, phương tiện chuyên chở bệnh nhân bằng dung dịch cloramin B 1-2%, nước Javen 1-2% hoặc nước sôi.
- Ngâm tay bằng dung dịch cloramin B, hoặc rửa tay bằng các dung dịch khử khuẩn sau khi thăm khám, chăm sóc bệnh nhân.
- Vệ sinh buồng bệnh ít nhất 2 lần/ngày bằng các dung dịch cloramin B, nước Javen 1-2% hoặc các chế phẩm khử khuẩn khác.
- Các chất thải phát sinh trong buồng cách ly phải được thu gom, xử lý như chất thải y tế lây nhiễm.
- Tử thi phải được liệm trong quan tài có vôi bột, bọc thi thể bằng vải không thấm nước và phải được chôn sâu 2m, hoặc hoả thiêu. Phương tiện chuyên chở tử thi phải được khử khuẩn.
- Điều trị dự phòng cho những người tiếp xúc trực tiếp không áp dụng các biện pháp phòng hộ với bệnh nhân bằng các kháng sinh được chỉ định để điều trị với liều duy nhất (riêng azithromycin 20mg/kg).
- Cơ quan y tế dự phòng tiến hành điều tra, xử lý ổ dịch.
- Hạn chế đi lại, giao lưu hàng hoá.
2. Các biện pháp dự phòng chung
- Vệ sinh môi trường, đảm bảo cung cấp nước sạch.
- Vệ sinh thực phẩm: Ăn chín, uống sôi, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, nước đá, nước giải khát. Không nên ăn các hải sản tươi sống, mắm tôm sống vì nguồn bệnh có thể ở trong đó và lây bệnh.
- Sử dụng vắc-xin tả uống cho những vùng có nguy cơ dịch theo chỉ đạo của cơ quan y tế dự phòng./.

                        KT. Bé tr­ëng
                                                               Thø tr­ëng






                            NguyÔn ThÞ Xuyªn
->Read More...