( các thông tin trong đây có ý nghĩa tham khảo, nếu bạn bị bệnh hãy tìm cho minh một bác sĩ)
- Dược học:Kháng sinh thuộc nhóm lincosamide là licomycin và clidamycin. Chúng có cùng cơ chế tác động ức chế tổng hợp protein trong tế bào vi khuẩn bằng cách ngăn chặn bước chuyển đổi axit amin từ ARN vận chuyển qua ribosom50s. Tương tác chéo giữa 2 thuốc. Chúng coí thể diệt vikhuẩn hoặc kìm hãm vi khuẩn tuỳ vào liều lượng và vị trí tập trung thuốc, độ nhạy cuả tổ chức cơ quan. Hầu hết vi khuẩn Gr+ cocci thì nhạy cảm với licosamide (trừ Strep.faecalis), gồm Staphilococcus và streptoccoci. Những loài khác là Corynebacterium diphtheriae, Norcadia astoides, Erysepelothrix, và mycoplasma sp. Vi khuẩn kỵ khí có thể nhạy cảm với licomycin bao gồm Clostridium perfringens, C. Tetani ( trừ C. Difficile), Bacteroides,( bao gồm cả dòng B. Fragilis), Fusobacterium, Peptotreptococcus, Actinomyces, và peptococcus.
- Cách dùng –chỉ dẫn: Liều lượng người lớn có thể uống với liều từ 150-300mg/lần x 4 lần/ngày cách nhau mỗi 6h, có thể lên tới 450mg/lần hoặc tiêm tĩnh mạch hay tiêm băp sâu với liều 0.6-2.7g/ngày chia 2-4 lần. max liều là 4.8g/ngày ( với lindamycin ) Liều với Lincomycin là 500mg/lần x3 lần/ngày cách nhau mỗi 8h hoặc tiêm bắp liều 600mg/lần/ngày x2 lần/ngày.
- Dược động học: Thuốc được hấp thu nhanh ở ruột, nhưng cũng chỉ 30-40% lượng thuốc. Thức ăn làm giảm bớt phạm vi và mức độ hấp thu thuốc. Thuốc đạt mứ c cao nhất trong máu sau khi uống thuốc 2-4h, chích bắp thì nhanh gấp đôi cho uống khoảng 30 phút sau đạt mứ c cao nhất trong maú. Lincomycin phân tán vào hầu khắp các mô cơ quan, đạt mức chữa trị ở mô xương, các dịch thể, mật, da và cơ tim, viên màng não. Lincomycin có thể đạt 57-72% trong protein huyết thanh , tuỳ vào sự tập trung thuốc. Thuốo có thể qua nhau thai, cũng có thể vào sữa ở mức tương đương trong máu. Lincomycin bị khử ở gan. Thuốc được bài suất và chuyển hoá qua nước tiểu, phân,mật.
- Tác dụng đáng lưu ý: các thuốc nhóm này có tác dụng như macrolid với các cầu khuẩn gram dương bao gồm cả tụ cầu kháng penicillin, tác dụng lên cả các vi khuẩn kị khí có cả nhóm bacteroid, thuốc cũng ngấm tốt vào tổ chức xương nên nhóm này được chỉ định cho điều trị các áp xe phổi và nhiểm khuẩn ổ bụng – tiểu khung do VK kị khí và dùng trong các trường hợp viêm xương.
- Tác dụng phụ: một tác dụng phụ quan trọng và nặng là nó gây viêm ruột kết mạc giả có thể gây tử vong (ỉa chảy dữ dội).
0 comments:
Post a Comment